Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong và đứng thứ 5 về gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh khá cao, tuy nhiên lại rất ít người có kiến thức về bệnh. Bài viết này sẽ cung cấp các kiến thức tổng quan cần thiết để phòng tránh và kiểm soát bệnh.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tình trạng viêm niêm mạc đường thở mạn tính gây giảm chức năng thông khí ở phổi. Người bệnh thường cảm thấy khó thở vì đường thở bị hẹp so với bình thường và có thể dẫn đến suy hô hấp.
Bệnh có thể điều trị làm chậm tiến triển khi được phát hiện ở giai đoạn sớm tránh được các biến chứng nguy hiểm.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tình trạng tổn thương hoặc tắc nghẽn tại các mô phổi gây ra tình trạng phổi tắc nghẽn mạn tính. Các tổn thương này xảy ra khi bạn thường xuyên hít phải các chất kích thích có hại trong thời gian dài. Và bất cứ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc bệnh kể cả trẻ em hay người lớn. Trong đó, các chất kích thích là nguyên nhân tiềm ẩn gây phổi tắc nghẽn mạn tính có thể kể đến như:
· Hút thuốc, hít phải khói thuốc lâu dài gây nguy cơ cao 80-90% mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
· Khói hóa chất.
· Bụi bặm.
· Ô nhiễm môi trường ngoài trời.
· Ô nhiễm môi trường không khí trong nhà như hít phải khí đốt nhiên liệu.
· Bui nghề nghiệp, hóa chất.
· Nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường xuyên, đặc biệt là với trẻ nhỏ.
Có thể nói, hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động là tác nhân gây bệnh lớn nhất. Cùng với các nguyên nhân tiềm ẩn gây bệnh kể trên, các yếu tố kết hợp sau khiến khả năng mắc phổi tắc nghẽn mạn tính càng cao là người trong độ tuổi từ 65-74, có tiền sử bệnh hen hay các bệnh hô hấp khác, người có tiền sử hút thuốc hoặc hít nhiều khói thuốc trước đây, người có gia đình mắc bệnh này,... Các đối tượng này cần phòng tránh mắc bệnh một cách sớm nhất.
2. Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phổi tắc nghẽn mạn tính gây ra những tác động, dấu hiệu trực tiếp ở hệ thống hô hấp, cụ thể là:
· Tình trạng ho mạn tính, kéo dài.
· Ho có đờm, đờm có màu trắng, màu vàng xám, màu xanh lá cây thậm chí đôi khi có thể thấy đờm kèm máu.
· Bị nhiễm trùng đường hô hấp và tái đi tái lại tình trạng cúm, cảm lạnh.
· Khó thở, thở gấp sức, thở gấp.
· Ngực có cảm giác thắt chặt, đau.
· Thở khò khè, mệt mỏi kéo dài.
· Sốt nhẹ và có cảm giác ớn lạnh.
Những người mắc bệnh cũng có khả năng trải qua các đợt cấp trong đó các biểu hiện trên có thể trở nên tồi tệ hơn so với hàng ngày và kéo dài ít nhất vài ngày.
Khi xuất hiện các biểu hiện ở giai đoạn ban đầu, người bệnh thường chủ quan cho rằng những cơn ho, khạc đờm là bệnh bình thường. Từ đó, không có các can thiệp kịp thời, dẫn đến tiếp tục tiến triển nặng lên đến khi xuất hiện triệu chứng khó thở liên tục. Ban đầu, tình trạng khó thở thường chỉ xuất hiện khi gắng sức, càng về sau cơn khó thở càng xuất hiện thường xuyên hơn, và đến giai đoạn cuối cùng người bệnh cảm thấy khó thở ngay cả khi đang nghỉ ngơi trên giường.
3. Biến chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nếu không được điều trị sớm và dứt điểm sẽ gây ra nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Trong đó, các bác sĩ chuyên khoa cho biết, một số biến chứng bao gồm:
· Các bệnh về tim: Khi ở giai đoạn nặng, người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ bị nhịp tim nhanh, gây rối loạn nhịp tim, dẫn đến suy tim (hay còn gọi là tâm phế mạn).
· Bệnh cao huyết áp: Phổi tắc nghẽn mạn tính có thể gây ra áp suất cao trong các mạch đưa máu đến phổi của người bệnh gây tăng áp phổi, tăng huyết áp.
· Nhiễm trùng hô hấp: Người bệnh sẽ có triệu chứng bị các bệnh nhiễm trùng hô hấp thường xuyên như: Cảm lạnh, cảm cúm, viêm phổi…
· Giảm tuổi thọ: Ngay cả bệnh nhân mắc bệnh ở mức độ nhẹ cũng có thời gian sống giảm hơn bình thường, người mắc COPD càng nặng thì thời gian sống càng ngắn. Hầu hết các bệnh nhân đều được chẩn đoán khi bệnh đã nặng hoặc rất nặng.
· Tàn phế: Khi bị mắc COPD nặng gây khó thở sẽ làm giảm khả năng vận động. Không những thế, những người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng có thể phải thở oxy liên tục, mọi sinh hoạt phụ thuộc vào người khác.
4. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Khi bắt đầu thấy những triệu chứng kể trên dù ở trẻ em hay người lớn cần đi khám sớm nhất có thể để được chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của bản thân. Tại bệnh viện, người bệnh sẽ được thực hiện các xét nghiệm, các chẩn đoán cận lâm sàng,... để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không thể chữa khỏi hoàn toàn, tuy nhiên có nhiều phương pháp để để điều trị, phòng ngừa bệnh phát triển một cách hiệu quả. Đối với phổi tắc nghẽn mạn tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng đến mục tiêu điều trị là giảm các triệu chứng của bệnh, đẩy lùi, làm chậm sự phát triển bệnh, cải thiện gắng sức, ngăn ngừa và điều trị biến chứng.
5. Lời khuyên dành cho bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính
· Bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính cần đến khám bác sĩ chuyên khoa ngay khi phát hiện các dấu hiệu mắc bệnh nói trên, để khám và định hướng điều trị đúng đắn.
· Dùng thuốc điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, khám sức khỏe định kỳ để tầm soát, phát hiện bệnh sớm nhất.
· Bỏ thuốc lá, thuốc lào; đối với trẻ em cần tránh hít phải khói thuốc , giữ môi trường sống trong sạch, hạn chế tiếp xúc với các loại khói, khí kích thích.
· Luyện tập thể dục, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.
· Hàng năm cần tiêm phòng cúm, 5 năm 1 lần tiêm phòng phế cầu.
· Khi tình trạng phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, cần đến ngay bác sĩ chuyên khoa để được giải quyết kịp thời.
· Hàng ngày tập thở ở nơi thoáng mát, tránh nhiễm lạnh.
Bệnh COPD là bệnh mạn tính, người bệnh cần phải khám bệnh định kỳ hàng tháng để theo dõi tình trạng bệnh. Nếu chủ quan không đi khám định kỳ, để bệnh diễn biến nặng có thể gây đe dọa tới tính mạng. Khi thấy biểu hiện khó thở tăng, hoặc sốt cần phải đến ngay các cơ sở y tế để khám bệnh.
Bệnh viện Đa khoa Hưng Hà là địa chỉ thăm khám, phòng ngừa và điều trị nhiều bệnh lý hô hấp, trong đó có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Việc thực hiện thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh đều được các bác sĩ có chuyên môn và được đào tạo bài bản cùng với trang thiết bị y tế hiện đại sẽ đem lại kết quả điều trị tối ưu cho người bệnh.