TÌM HIỂU VỀ VIÊM TAI GIỮA CẤP VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HƯNG HÀ
Viêm tai giữa cấp là nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virut ở tai giữa, thường đi cùng với nhiễm trùng đường hô hấp trên, kéo dài dưới 3 tháng. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường xảy ra ở lứa tuổi 6 tháng tuổi tới 36 tháng ( đặc biệt từ 6-16 tháng). Đây là một trong những bệnh phổ biến thường gặp, hơn 70% trẻ em trải qua ít nhất một đợt viêm tai giữa trước 2 tuổi. Triệu chứng phổ biến là đau tai và thường có đi kèm các triệu chứng toàn thân. Bệnh được chẩn đoán dựa trên soi tai.
Nguyên nhân gây bệnh
Viêm tai giữa cấp có thể do các nguyên nhân sau đây: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, ngạt mũi, áp lực đè ép của tổ chức VA vùng vòm mũi họng, tắc nghẽn vòi Eutachian, những dị nguyên ở môi trường xung quanh.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm tai giữa cấp
Trẻ bị suy giảm miễn dịch, trẻ dị tật bẩm sinh vùng mũi họng( hở hàm ếch, hở lưỡi gà), trẻ bú bình với tư thế nằm ngửa, sử dụng núm vú giả, trẻ tiếp xúc với trẻ bị viêm tại giữa khác, trẻ có tiền sử gia đình hay bị viêm tai giữa, trẻ thường xuyên tiếp xúc môi trường ô nhiễm, khói thuốc, trẻ hay bị nhiễm trùng đường hô hấp, cảm cúm, viêm xoang gây tắc nghẽn cửa mũi sau, vùng họng và vòi nhĩ.
Các giai đoạn và triệu chứng của viêm tai giữa cấp
Viêm tai giữa cấp có 3 giai đoạn: Giai đoạn xung huyết, giai đoạn ứ mủ, giai đoạn vỡ mủ.
1. Giai đoạn xung huyết
- Triệu chứng: Sốt, đau tai, ù tai, nghe kém.
- Khám Thể điển hình là sung huyết toàn bộ màng nhĩ, thành ống tai sung huyết đỏ, thấy rõ các mạch máu. Thể không điển hình có thể thấy sung huyết khu trú ở vùng cán búa hoặc dọc theo cán búa, có thể chỉ thấy sung huyết ở vùng ngoại vi của màng nhĩ. Trong hòm nhĩ không có mủ.
2. Viêm tai giữa cấp giai đoạn ứ mủ
- Triệu chứng:
+ Trẻ bị viêm mũi họng, sốt, chảy mũi, ho.
+ Ở trẻ nhỏ thường kèm theo rối loạn tiêu hóa: ỉa chảy, phân sống, nôn trớ. Đau tai rõ rệt làm trẻ quấy khóc, ngủ kém, bỏ bú.
+ Đau tai: Chạm vào tai trẻ đau khóc thét.
- Khám thấy: Hòm nhĩ có mủ trắng đục một phần hoặc toàn bộ hòm nhĩ, tùy theo mức độ viêm mà có thể thấy màng nhĩ căng phồng, hình ảnh vú bò các mốc giải phẫu trên màng nhĩ không thể xác định được.
3. Viêm tai giữa cấp giai đoạn vỡ mủ
- Triệu chứng: Các triệu chứng trên giảm đi nhanh chóng khi mủ được chảy ra, toàn trạng khá lên, giảm sốt, hết ỉa chảy, đau tai cũng giảm.
- Khám thấy: Màng tai dày ẩm, có lỗ thủng ở màng nhĩ, lỗ thủng thường nhỏ. Dịch tai lúc đầu loãng trong, màu vàng chanh, sau đặc dần thành mủ nhày.
Biến chứng viêm tai giữa cấp
- Nếu không được điều trị tốt sẽ thành viêm tai giữa mủ mạn hoặc viêm tai xương chũm cấp. Các biến chứng thường gặp nhất bao gồm:
+ Giảm thính lực dẫn đến chậm phát triển tinh thần.
+ Viêm mê nhĩ.
+ Viêm xương chũm với apxe quanh xương.
+ Liệt mặt do tổn thương dây TK VII, Khi đoạn 2 ống Faloppe quá mỏng.
+ Các BC ít găp: Áp xe não, Viêm màng não, huyết khối xoang TM bên.
Phòng ngừa bệnh viêm tai giữa cấp tính
- Cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh, vệ sinh sạch sẽ các vật dụng xung quanh, vận động khoa học để tăng cường sức đề kháng.
- Tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm khói bụi và thuốc lá.
- Tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm phòng cúm, phế cầu là các bệnh hay mắc phòng ngừa nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ.
- Trẻ sơ sinh nên bú sữa mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu, không nên ngủ và bú sữa bình tránh sặc, trớ.
- Khi xuất hiện các triệu chứng cần đến khám tại cơ sở y tế để có biện pháp điều trị phù hợp, không để bệnh diễn biến nặng sẽ điều trị khó khăn và khó phục hồi.
Các phương pháp điều trị viêm tai giữa cấp triển khai tại bệnh viện đa khoa Hưng Hà
1. Dùng thuốc:
Các loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau sẽ được sử dụng tùy vào tình trạng thực tế và giai đoạn của bệnh.
2. Các phương pháp can thiệp:
- Trích nhĩ
+ Được chỉ định ở những bệnh nhân bị đau tai nặng, bệnh nặng hoặc có biểu hiện ngộ độc.
+ Đáp ứng không thỏa đáng với liệu pháp kháng sinh.
+ Khởi phát viêm tai giữa cấp ở bệnh nhân được điều trị kháng sinh.
+ Viêm tai giữa liên quan đến một biến chứng mưng mủ đã được xác nhận hoặc tiềm ẩn.
+ Viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh, trẻ sơ sinh bị bệnh hoặc bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
+ Viêm tai giữa cấp ứ mủ đe dọa biến chứng viêm xương chũm.
- Đặt ống thông khí
Được chỉ định khi:
+ Viêm tai giữa cấp tái diễn nhiều lần.
+ Viêm tai giữa cấp tính dai dẳng.
+ Viêm tai giữa cấp tính mà bệnh nhân không thể điều trị được kháng sinh toàn thân (dị ứng thuốc).
+ Trẻ em bị viêm tai giữa hai bên ≥3 tháng và có khó khăn về thính giác được ghi nhận.
+ Viêm tai giữa cấp gây các biến chứng: viêm xương chũm cấp, liệt mặt, biến chứng nội sọ.
- Phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị ngoại khoa như nạo VA, cắt Amydan trong trường hợp là nguyên nhân gây viêm tai giữa tái phát nhiều lần, điều trị nội khoa không đạt kết quả ảnh hưởng đến khả năng nghe và sức khỏe lâu dài của trẻ.